Nhi khoa dinh dưỡng trẻ em

YKHOA247 xin chia sẻ với quý bạn đọc slide bài giảng dinh dưỡng trẻ em. Chúc các bạn học tốt.




DINH DƯỠNG TRẺ EM

Mục tiêu:

Xác định được tầm quan trọng của việc nuôi
con bằng sữa mẹ

2. Nêu được thành phần của sữa mẹ

3. Trình bày phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ

4. Giải thích được vai trò của ăn dặm đối với sức
khoẻ và bệnh tật của trẻ

5. Nêu được nhu cầu dinh dưỡng cho từng lứa tuổi

Ảnh hưởng đến tình hình bệnh tật

Ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng,
phát triển của trẻ

Dinh dưỡng bao hàm dinh dưỡng của bà mẹ
lúc mang thai và xa hơn nữa là tình trạng dinh
dưỡng của mẹ trước lúc mang thai

TẦM QUAN TRỌNG CỦA DINH DƯỠNG

Trước

NHU CẦU DINH DƯỠNG
TRONG NĂM ĐẦU ĐỜI

Khác biệt giữa
trẻ nhỏ & người lớn

Tốc độ phát triển cao

Các cơ quan non yếu:
- Hệ tiêu hoá

- Gan
- Thận

Tốc độ phát triển của trẻ

Mạnh nhất / năm đầu

P: gấp đôi lúc 6 tháng
gấp 3 lúc 12 tháng

từ năm 2: chậm

Chiều cao tăng thêm 50%
(từ 50 lên 75 cm.) từ khi
sinh cho tới khi một tuổi

Hệ tiêu hoá của trẻ

Dạ dày nhỏ (mới sinh: 30 ml)

HCl thấp (kết tủa casein)

Muối mật ít (hấp thu chất béo)

Dung nạp thấp / thức ăn có áp lực
thẩm thấu cao

Hoạt tính của amylaze thấp (tiêu
hoá chất bột đường)

Các cơ quan tiêu hoá còn non yếu

Khả năng hạn chế của dạ
dày

Mới sinh
7 Ngày
30 ngày

NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ

NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ

Sinh lý của sự sản xuất sữa

Cấu trúc của vú

Phản xạ sinh sữa

Prolactin thường được sản xuất nhiều về
ban đêm.

Prolactin làm cho bà mẹ thấy thư giãn.

Prolactin ngăn cản sự phóng noãn

Oxytocin gây xuống sữa (tiết sữa hoặc
phun sữa).

Oxytocin được sản xuất nhanh hơn
prolactin.

Oxytocin làm cho tử cung mẹ go tốt sau
đẻ.

Oxytocin có thể bị cản trở bởi đau ốm, lo
lắng hoặc nghi ngờ về sữa của mình.

Sự sản xuất của sữa mẹ được điều
chỉnh ngay trong vú của chính nó

Lượng sữa mẹ

Ngày đầu

Ngày 2

Tuần lễ 2

100ml

Vài thìa

500ml

Lượng sữa sẽ được tiết ra một cách đều đặn và đầy đủ vào ngày
thứ 10 - 14 sau khi sinh

Trung bình mỗi ngày trẻ khoẻ mạnh tiêu thụ # 700 - 800 ml
trong 24 giờ.

Độ lớn của vú dường như không ảnh hưởng đến số lượng sữa

Lượng sữa mẹ

Ở những bà mẹ nuôi dưỡng kém ( thiếu dự trữ mỡ
trong thời gian mang thai)

300 - 500 ml trong
năm thứ hai.

500 - 700 ml/ngày
trong 6 tháng đầu

400 - 600 ml/ngày
trong 6 tháng sau đó

Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ ...

- Chất lượng tốt

- không nguy cơ do pha chế:
loãng / đặc

- ít nguy cơ nhiễm khuẩn

- Giàu dưỡng chất bảo vệ

- ít nguy cơ NK khuẩn TH

- Tâm sinh lý: liên hệ mẫu tử

Sữa mẹ: tiêu chuẩn vàng / DD trẻ từ 0 – 6
tháng

Thành phần sữa mẹ

1000 ml sữa mẹ :

600 - 700 Kcalo;

7g chất bột đường

3,8g chất béo chủ yếu là
acid béo cần thiết

Chất Đạm

Protein sữa mẹ chứa α lactalbumin

casein 35% hình thành những cục mềm
lỏng dễ tiêu hoá. Protein/ sữa non:10%;

Protein/ sữa vĩnh viễn 1%.

Thích hợp cho sự lọc của cầu thận.

sữa mẹ có cystein và taurine cần thiết
cho sự phát triển của não bộ trẻ sơ sinh.

Ngoài ra sữa mẹ còn có protein kháng
khuẩn.

Chất béo

Sữa mẹ có chất béo rất tốt

cấp 50% năng lượng

5.5g /100 kcal

- 4.2 g /100 ml

- triglycerides ~ 99%,

phospholipid, diglycerid

. acid béo thiết yếu

chất bột đường

Lactose: đường tự nhiên trong sữa

Được tiêu hóa bởi lactase

(được tìm thấy ở vi nhung mao
đoạn trên thành ruột).

Hoạt tính men lactase hoàn thiện
tốt ngay khi sinh.

Hoạt tính của men lactase ở trẻ
sinh đủ tháng có thể giúp tiêu hoá
khoảng 60 g lactose/ngày

Khoáng chất trong sữa mẹ

Sữa mẹ chứa tất cả
các khoáng chất cần
thiết cho phát triển
của trẻ trong giai
đoạn 4-6 thg đầu
đời.

Hàm lượng phù hợp
với nhu cầu trẻ

Vitamins trong sữa mẹ

Calcium trong sữa mẹ ít hơn trong
sữa bò nhưng dễ hấp thu hơn và đủ
cho trẻ phát triển.

Sắt ở trong sữa mẹ hay sữa bò đều
ít (50 - 70 μg/100 ml), nhưng vào
khoảng 70% sắt trong sữa mẹ được
hấp thu, sữa bò là 4 - 10%.

Các chất khác ...

Hóc môn & yếu tố
tăng trưởng:

thyroxine

prolactin

insulin

HGH
FSH

TSH



Yếu tố miễn dịch:

Immunoglobulins

Lactoferrin

Lysozyme

Bifidus Factor

Tế bào miễn dịch



Men tiêu
hóa:

Amylase

Protease

Lipase



Sữa non

Sữa trong 3 ngày đầu tiên

Giàu kháng thể

Giàu khoáng chất, vitamin
tan trong mỡ, chất điện giải

Hàm lượng cao Na, K & Cl

Giúp gia tăng sự vượt trội của
vi khuẩn có lợi đường ruột

Sữa trung gian

Cho tới ngày thứ 10

Thành phần thay đổi
chuyển từ sữa non tới
sữa trưởng thành

Sữa trưởng thành

Từ ngày thứ 10 trở đi

58 - 72 kcal/100 ml.

Protein thấp: 0.9-1.2 g/100 ml

60 whey: 40 casein

Giàu cystine & taurine

Giàu tryptophan

Áp lực lọc cầu thận thấp RSL

Sữa trưởng thành

Chất bột đường - 7.0g/100
ml.

Chất béo: 3.8g, giàu EFA
chủ yếu là LA

Các chất khoáng có hoạt
tính sinh học cao:

Sắt
50%
Kẽm
39%
Can-xi 75%
Phốt-pho thấp

Phân bố năng lượng

Tổng năng lượng: 67kcal/100ml

Các loại sữa mẹ

Được sản xuất vào đầu một bữa bú, màu trong
xanh, được sản xuất với một khối lượng lớn. Cho
nhiều protein, lactose và các chất dinh dưỡng khác

Sữa đầu

Được tiết ra sau tuần lễ thứ hai sau sinh, có màu
trắng lỏng

Sữa thường
(sữa vĩnh viễn)

Sữa được sản xuất vào cuối một bữa bú, đục hơn vì
nó chứa nhiều chất béo

Sữa cuối

Từ ngày thứ 7 đến thứ 14; số lượng nhiều. Vú có
cảm giác đầy, cứng và nặng

Sữa chuyển tiếp

Có từ tháng thứ tư của thai kỳ, sản xuất trong vài
giờ đầu sau sinh. Có màu vàng nhạt hoặc sáng, đặc
quánh.

Sữa non

Thành phần của sữa mẹ thay đổi theo tuổi của trẻ,từ đầu cho tới
cuối một bữa bú, giữa các bữa bú,và thời gian trong ngày

Những vấn đề khác của nuôi con bằng sữa mẹ

Bú mẹ và dị ứng

Bú mẹ và ung thư vú

Bú mẹ và thai nghén

Bú mẹ và tâm lý xã hội

Sữa mẹ chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ.

Cơ thể trẻ dễ hấp thu và sử dụng sữa mẹ một cách có hiệu quả.

Bảo vệ trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn, tránh bệnh dị ứng

Giúp trẻ phát triển tốt về tinh thần, tâm lý và thể chất.

Chi phí ít hơn là nuôi trẻ bằng thức ăn nhân tạo.

Giúp gắn bó mẹ con và làm phát triển mối quan hệ
gần gủi, yêu thương.

Giúp cho mẹ chậm có thai.

Bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ (cầm máu hậu sản tốt, giảm
tỷ lệ ung thư vú)

Việc nuôi con bằng sữa mẹ có những lợi ích sau

Phương pháp nuôi trẻ bằng sữa mẹ

Bú mẹ hoàn toàn
( tuyệt đối)

Bú mẹ chủ yếu

Bú mẹ một phần

+

+

Ăn nhân tạo

Phương pháp bú mẹ

Cho trẻ bú ngay sau sinh.

Sữa non là thức ăn đầu tiên.

Bú mẹ tuyệt đối

trong 6 tháng đầu

Cho trẻ bú theo nhu cầu của
trẻ

Đứa trẻ phải ngậm bắt vú
tốt để mút có hiệu quả.

Đứa trẻ nên mút thường
xuyên và càng lâu càng tốt

Phương pháp bú mẹ

Không nên cho trẻ bú thêm
sữa bò hoặc các loại nước
khác.

Cai sữa:Chỉ nên cai sữa lúc trẻ được 18 - 24
tháng, sớm nhất là 12 tháng

Không nên cai sữa lúc trẻ bị bệnh hay vào
lúc bị bệnh nhiễm trùng phỗ biến. Mẹ có
thai vẫn cho con bú nhưng cần thêm dinh
dưỡng cho trẻ và cho mẹ.

Phương pháp bú mẹ

Săn sóc vú và đầu vú: trường hợp
đầu vú tụt và phẳng

Những yếu tố làm giảm lượng sữa trong ngày

Cho con chậm bú sau đẻ 2-3 ngày

Mẹ có bệnh

Mẹ quá trẻ

Mẹ dùng các loại thuốc ức chế sự tiết sữa

Mẹ buồn phiền, lo âu

Mẹ lao động nặng

Khoảng cách cho bú dài, trên 3 giờ

Con trên 12 tháng

Cách bảo vệ nguồn sữa mẹ

(Tái lập lại sự tạo sữa hay duy trì sũa mẹ )

Để cho trẻ bú thường xuyên

Cho trẻ ăn thêm cho đến khi mẹ đủ sữa

Mẹ phải được nghỉ ngơi và tin tưởng rằng sẽ có sữa trở lại

Giải thích cho bà mẹ để bà mẹ tin tưởng rằng sẽ có sữa trở
lại

Tìm hiểu và giải quyết nguyên nhân gây ít sữa

Cần giải thích cho bà mẹ lợi ích của việc bú mẹ so với các
phương pháp nuôi dưỡng khác

Có thể dùng thuốc gây xuống sữa

Khuyến khích mẹ ăn thêm thức ăn giàu dinh dưỡng mà
gia đình có thể. Nếu mẹ bị nhiễm trùng thì điều trị nhiễm
trùng nhanh và cho bú mẹ lại sớm.

Cách bảo vệ nguồn sữa mẹ

(Tái lập lại sự tạo sữa hay duy trì sũa mẹ )

Chỉ cho trẻ ăn nhân tạo khi các biện pháp trên đây
không có hiệu quả và không nhờ bà mẹ thứ hai nuôi
trẻ

Nếu mẹ còn một ít sữa thì cần cho trẻ bú vài phút
trước khi ăn vì:

Gia tăng giá trị dinh dưỡng cho trẻ bằng một ít sữa mẹ

Trẻ được bảo vệ chống nhiễm trùng, tuy ít còn hơn
không có.

Có được mối tình cảm giữa mẹ và con.

Sữa có thể có trở lại khi mẹ được an tâm .

Dấu hiệu của ngậm bắt vú tốt

Cằm của trẻ chạm vào vú

Miệng trẻ mở rộng

Môi dưới của trẻ đưa ra ngoài

Má của trẻ chụm tròn, hoặc lõm
áp vào bầu vú mẹ

Quầng vú ở phía trên miệng trẻ
nhiều hơn ở phia dưới

Vú nhìn tròn trịa

Dấu hiệu của ngậm bắt vú không tốt

Cằm trẻ không chạm vào bầu vú

Miệng trẻ không mở rộng

Môi trẻ không đưa ra ngòai hoặc
môi dưới mím vào

Má trẻ căng hoặc lõm khi trẻ bú

Có nhiều quầng vú mẹ ở phía dưới
miệng của trẻ hơn là ở phía trên
hoặc như nhau.

Trong thời gian trẻ bú, vú bẹt
hoặc bị kéo dài ra.

Không phải bà mẹ nào cũng có thể nuôi
con bằng sữa của mình

Các vấn đề sức khoẻ

Làm việc

Không đủ sữa

Tình hình bú mẹ tại VN
- Bú mẹ hoàn toàn / 6 tháng: 16,9%/ 2006
18,7%/ 2008
- Bú mẹ trong vòng 1 g sau sanh: 76 %
- Bú mẹ đến 12 tháng: 77,7%
- Bú mẹ đến 23 tháng: 22,9%
- Bù sữa bò ở trẻ dưới 12 tháng: 21.9%
Nguồn: Viện Dinh dưỡng VN 2008

Tình hình bú mẹ trong cộng đồng VN 2005
- Bú mẹ trong vòng 30ph sau sanh: 75,2%
- Bú sữa non: 82%
- Bú mẹ hoàn toàn / 4 tháng: 18,9%
- Bú mẹ hoàn toàn / 6 tháng: 12,4%
- Thời gian cai sữa trước 12 tháng: 7%
trước 24 tháng: 10%
từ 13-24 tháng: 81%
sau 24 tháng: 1,8%
Nguồn: Viện Dinh dưỡng VN 2006

Tất cả các sữa có giống nhau
không?
Sữa mẹ và sữa bò

MGL/BG

Sữa mẹ so với sữa bò

% phân bố năng lượng

Sữa mẹ - 670 kcal/l

Sữa bò – 680 kcal/l

Thành phần dinh dưỡng
sữa mẹ so với sữa bò (g/100ml)

Quá nhiều
đạm

Mất nước

Toan chuyển
hoá

Tăng áp lực
lọc cầu thận

Ảnh hưởng chức năng
thận

Đạm trong sữa

Ý nghĩa của tỷ lệ whey/casein:

* Độ tiêu hoá: Sữa bò: cứng, kém tiêu hoá, sữa
mẹ: mềm, dễ tiêu hoá

*Hàm lượng amino acid: đạm whey giàu axít amine
thiết yếu (vd: tryptophan cystine)

Sữa mẹ

Whey vượt trội

60%

Sữa bò

Casein vượt trội

77-82%

Chất béo

Sữa
bò:

Nhiều axít béo no và không no một nối đôi

Ít EFA ~ LA & ALA

Hấp thu kém

EFA & chất vận chuyển vit. tan trong mỡ

Dễ hấp thu

Sữa
mẹ:

Chất bột
đường

* Sữa mẹ chứa chủ yếu lactose

* Số lượng các oligosaccharide

Sữa mẹ: ~ 15% tổng chất bột đường

Sữa bò: ~ 2- 5%

So với sữa mẹ, Sữa bò có:

Hàm lượng dư thừa:

> Đạm, Ph, Ca, Na, Cl

> Áp lực lọc cầu thận ↑

Khả năng tiêu hoá thấp hơn

Thiếu hụt:

> EFA

> Fe, Cu, Vit C, Vit E

Chất béo kém được hấp thu

Tóm
lại...

Mặc dù sữa mẹ là tốt nhất… nhưng không phải
tất cả các bé đều có cơ hội được bú mẹ

Các loại sữa công
thức

Sản phẩm thay thế sữa mẹ?

Theo Dr. Samuel J. Fomon:

“Sản phẩm thay thế sữa mẹ không
thể tốt bằng sữa mẹ. Tuy nhiên, đó
là biện pháp thay thế duy nhất khi
cần thiết và ngày càng được hoàn
thiện.”

Sữa bò… được thay đổi và
điều chỉnh hướng tới những
lợi ích tương tự như sữa mẹ

Các sữa công thức có thể
đáp ứng nhu cầu DD nếu …

Pha chế đúng cách

Chọn đúng loại sữa

Pha chế đúng cách

Các vấn đề cần chú ý

Nhiễm khuẩn

Loãng quá

Đặc quá

Cho trẻ ăn quá nhiều

Có rất nhiều
loại sữa công
thức trên thị
trường.
Chúng có giống
nhau không?
Làm thế nào để
lựa chọn?

Chọn sữa tùy theo ...

Tuổi của trẻ

Giá thành

Đặc trị (nhu cầu đặc biệt)

Theo tuổi

Khởi đầu

0-6 tháng

Tiếp theo

(6-12 tháng)

Tăng trưởng

(1-4 tuổi)

Theo giá

Cao cấp

Bình dân

Sản phẩm đặc biệt

Trẻ sinh non/nhẹ cân

Tiêu chảy/

Không dung nạp
lactose

Dị ứng thức ăn

Những nguy hiểm của việc nuôi con bằng sữa
nhân tạo

Nuôi nhân tạo có thể cản trở sự gắn bó mẹ con

Dễ mắc các bệnh, dễ bị suy dinh dưỡng.

Tử vong cao nếu bị nhiễm khuẩn hay suy dinh dưỡng

Trẻ dễ bị chàm, hen và các bệnh dị ứng khác. Dễ có tình
trạng bất dung nạp protein sữa động vật

Nguy cơ mắc bệnh mãn tính

Những nguy hiểm của việc nuôi con bằng sữa
nhân tạo

Trẻ dễ bị bệnh béo phì

Trí tuệ của trẻ có thể không phát triển tốt, do đó điểm trắc
nghiệm thông minh (IQ) thấp hơn .

Bà mẹ dễ có thai trở lại, dễ bị ung thư vú và buồng trứng

Phương pháp cho ăn.

Mẹ hoặc người vú cho trẻ ăn để
tạo mối tình cảm

Hướng dẫn cho ăn bằng bình bú.

Nên cho trẻ ăn bằng thìa và cốc
mặc dù lúc đầu có nhiều khó khăn

Ăn dặm (ăn bổ sung hay ăn sam)

Ăn dặm là phù hợp với sinh lý

Ăn dặm là ăn dần dần những thức ăn của
người lớn kèm thêm với sữa mẹ

Có thể một số nguy hiểm cho trẻ như

Hậu quả về tâm lý và dinh dưỡng

Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng

Tồn tại một số phong tục tập quán trong
cách ăn dặm

Trẻ rất dễ bị suy dinh dưỡng

Thời kỳ cho ăn dặm

Cho ăn sớm với thức ăn có giá trị dinh
dưỡng thấp và cũng như thức ăn không
hợp vệ sinh là nguyên nhân của ỉa chảy
và suy dinh dưỡng

Thời kỳ bắt đầu cho ăn dặm thay đổi
tuỳ theo nơi

Thời kỳ bắt đầu ăn dặm là từ 5-6
tháng tuổi.

Thức ăn dặm

Thức ăn dặm gồm : Thức ăn hỗn hợp
cơ bản với hai thành phần gạo, khoai,
và protein từ thực vật và động vật
(đậu , thịt, cá..)

Thức ăn dặm cần phải phong phú,
đầy đủ dinh dưỡng, dễ kiếm, rẻ tiền
và thường dùng trong các gia đình.

Thức ăn hỗn hợp phong phú với hai
thành phần trên cùng với rau quả và
mỡ, dầu, đường .

Cách chọn thức ăn

PROTIT:

Động vật: Thịt,
cá trứng

Thực vật: đậu

GLUCIT:

Gạo, đậu, các
loại củ

VITAMIN-

MUỐI KHOÁNG:

Rau , quả

LIPIT:Dầu,
mở

SỮA MẸ

Ăn dặm là gì?

Chuyển dần từ chế độ
ăn hoàn toàn sữa tới
chế độ ăn đa dạng

Cho trẻ ăn dặm : bắt
đầu

với thức ăn loãng →
đặc

Từ ít tới nhiều dần

Mục tiêu ăn dặm

Bổ sung dưỡng chất cùng với sữa mẹ hoặc sữa
công thức

- Sữa mẹ/sữa công thức không đáp ứng đủ nhu cầu
dinh dưỡng

Theo tuổi, nhu cầu về năng lượng gia tăng

Tăng trưởng

Hoạt động thể lực

Dưỡng chất, ví dụ sắt có thể được bổ sung thêm
vào thức ăn ăn dặm

Cho trẻ làm quen với mùi vị mới để dễ dàng
chuyển sang chế độ ăn người lớn

Các hướng dẫn về
thực hành ăn dặm

Bắt đầu ăn dặm

Sớm quá:

nguy cơ tiêu chảy

nguy cơ dị ứng

nguy cơ béo phì

Muộn quá:

Suy dinh dưỡng

Thiếu máu thiếu sắt

Khuyến cáo của
ESPGHAN

Khi trẻ 6 tháng, thức ăn dặm cần đảm bảo
hơn 50% tổng năng lượng ngày.

Sữa cần đảm bảo ít nhất 500 ml/ngày

Khuyến cáo ESPGHAN

Tránh ăn sớm thức ăn chứa
nitrate (mùng tơi, củ cải …)

Gluten: sau 6 tháng mới ăn

Sau 10 tháng cho thức ăn
dễ gây dị ứng (trứng, đồ biển)

Khuyến cáo
khác

Từ từ : ít → nhiều, lỏng → đặc

Làm quen : 5 ng / 1 thức ăn mới

Tập cho trẻ quen mùi vị mới

Thức ăn ăn dặm

Thức ăn nấu tại nhà

Lợi điểm

- Đa dạng

-Thức ăn tươi

- Hợp thị hiếu, thói quen

- Tiết kiệm

Nhược điểm

- Chế biến không đúng

- Thiếu dưỡng chất

- Mất thời gian

- Dễ ô nhiễm

Thức ăn chế biến sẵn

Lợi điểm

Chất lượng đảm bảo

Dễ sử dụng

Đảm bảo vệ sinh

Luôn có sẵn

Tiện lợi / mẹ đi làm

Nhược điểm

- Giá thành cao hơn

- Có thể không hợp với

thói quen , phong tục…

Yếu tố ảnh hưởng đến ăn dặm

Chế độ ăn của
gia đình trẻ

Phong tục, tập quán,
tín ngưỡng

Địa lý, khí hậu,
nghề nghiệp

Ảnh hưởng của
người lớn tuổi

Ảnh hưởng bên ngoài
khác

Kinh nghiệm của
bố mẹ

Ăn dặm
chính thức

Cách nấu và bảo quản thức ăn

Các dụng cụ cho ăn và nấu cần
phải được rửa sạch. Nếu cần phải
nấu, phơi nắng và đậy kỹ.

Thức ăn phải đảm bảo sạch và
an toàn.

Thức ăn cần phải đậy.

Mẹ và trẻ cần phải rửa tay trước khi
ăn

Thức ăn cần phải tươi và cần
phải nấu lại trước khi cho ăn.

Không cho trẻ ăn những thức ăn làm sẵn để quá 1 - 2 giờ

Cho trẻ ăn khi ốm

Cho uống nước đầy đủ , đặc
biệt khi trẻ bị ỉa chảy.

Khi trẻ ốm, trẻ cần được ăn tốt
hơn để chống lại bệnh

Cho trẻ ăn thức ăn mềm và
lỏng, tránh thức ăn kích thích

Phải tiếp tục cho bú mẹ mặc dù
trẻ bị ỉa chảy.

Cho trẻ ăn những bữa nhỏ.

Khi trẻ khỏi, cần cho ăn thức ăn giàu năng lượng và tăng
thêm 1 bữa ăn trong ngày cho đến khi trẻ lấy lại cân nặng
bình thường.

NHU CẦU DINH DƯỠNG TRẺ EM

Nhu cầu năng lượng (Kcal/ngày)

Tuổi

Trẻ trai

Trẻ gái

< 6 tháng

555

555

7-12 tháng

710

710

1-3 tuổi

1180

1180

4-6 tuổi

1470

1470

7-9 tuổi

1825

1825

10-12 tuổi

2110

2010

13-15 tuổi

2650

2200

Nhu cầu về protid

TCYTTG, trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, sữa mẹ cung
cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng và protid để phát triển.

E từ protid cần thiết là 12-15% tổng E hàng ngày

Nhu cầu protid cho trẻ bú mẹ

Tuổi (tháng)

Nhu cầu protid (g/kg/ngày)

Trẻ trai

Trẻ gái

< 1 tháng

2,46

2,39

1-2 tháng

1,93

1,93

2-3 tháng

1,74

1,78

3-4 tháng

1,49

1,53

Nhu cầu protid cho trẻ nhỏ và vị thành niên

Tuổi

Nhu cầu Protid
(g/ngày)

Tỷ lệ % protid
động vật

< 6 tháng

12

100

7-12
tháng

21-25

70

1-3 tuổi

35-44

>60

4-6 tuổi

44-55

>50

7-9 tuổi

55-64

>50

Trai

gái

10-12

63-74

60-70

35-40

13-15

80-93

60-77

35-40

Nhu cầu về Lipid

Nhu cầu về năng lượng từ Lipid với trẻ em
cao hơn người lớn.

Chiếm 40-50% tổng năng lượng (người lớn
<25%).

Sữa mẹ cung cấp từ 50-60% E từ Lipid, vì
vậy trẻ thiếu sữa mẹ hoặc khi chuyển sang ăn
dặm cần đề phòng thiếu Lipid bằng cách bổ
sung dầu/ mỡ.

Tuổi

Tỷ lệ % E từ

lipid/tổng số E

Tỷ lệ % E từ

acid béo không no

Nhu cầu
hàng
ngày

Tối đa

Acid
linoleic

A. Alpha
linoleic

< 6 tháng

45-50

60

4,5

0,5

7-11 tháng

40

60

4,5

0,5

1-3 tuổi

35-40

50

3,0

0,5

4-18 tuổi

20-25

30

2,0

0,5

Nhu cầu khuyến nghị về Lipid cho trẻ em
Viện Dinh dưỡng - 2006

Nhu cầu về Glucid

Theo khuyến nghị của VDD
nhu cầu năng lượng từ
Glucid nên chiếm 60-70%
tổng năng lượng.

Nhu cầu vitamin

30

20,4-17,2*

1,7-1,4
*

1,2-2 *

1450

725

13-15T

30

16,5

1,4

1

1150

575

10-12T

30

13,9

1,2

0,8

800

400

7-9T

30

1,2

8,6

0,7

600

300

4-6T

30

8,6

0,7

0,5

500

250

1-3T

30

6,6

0,6

0,4

600

300

0-11 th

Vit C

(mg)

Vit PP (mg)

Vit B2

(mg)

Vit B1(mg)

β carotene

(μg)

VitaminA

(μg)

Tuổi

* Nhu cầu Nam- Nữ

Thức ăn tuyệt vời
nhất, chính là:

SỮA MẸ


PREVIEW


Nhi khoa dinh dưỡng trẻ em Reviewed by PROCDHA on tháng 6 03, 2020 Rating: 5
YKHOA247 © 2015
Bản quyền thuộc về MENU

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.