Tắc ruột
I. Đại cương
– Tắc ruột (Ileus) là sự ngừng trệ các chất chứa trong lòng ruột, là cấp cứu ngoại khoa hay gặp, chiếm tỷ lệ 9-19% cấp cứu bụng và 0,8-1,2% các bệnh ngoại khoa. Tỷ lệ tử vong là 1-2%.
– Frederik Treves là người đầu tiên chia tắc ruột làm 2 loại: tắc ruột cơ năng và tắc ruột cơ học.
– Tắc ruột gặp ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ, nhưng mỗi lứa tuổi có những nguyên nhân hay gặp khác nhau.
* Phân loại tắc ruột:
– Theo nguyên nhân:+ Tắc ruột cơ năng: chiếm 3-5%
+ Tắc ruột cơ học: chiếm 95-97%
– Theo tiến triển:
+ Tắc ruột cấp tính và tắc ruột bán cấp
+ Tắc ruột hoàn toàn và tắc ruột không hoàn toàn
– Theo nguyên nhân:+ Tắc ruột cơ năng: chiếm 3-5%
+ Tắc ruột cơ học: chiếm 95-97%
– Theo tiến triển:
+ Tắc ruột cấp tính và tắc ruột bán cấp
+ Tắc ruột hoàn toàn và tắc ruột không hoàn toàn
II. Nguyên nhân
1. Tắc ruột cơ năng
* Do liệt ruột– Viêm phúc mạc
– Phản xạ (cơn đau quặn thận, quặn gan)
– Tổn thương thần kinh tủy sống (chấn thương cột sống, tủy sống )
– Máu tụ sau phúc mạc
– Sau phẫu thuật ổ bụng
– Nhiễm khuẩn toàn thân
1. Tắc ruột cơ năng
* Do liệt ruột– Viêm phúc mạc
– Phản xạ (cơn đau quặn thận, quặn gan)
– Tổn thương thần kinh tủy sống (chấn thương cột sống, tủy sống )
– Máu tụ sau phúc mạc
– Sau phẫu thuật ổ bụng
– Nhiễm khuẩn toàn thân
* Do co thắt– Tổn thương thần kinh
– Ngộ độc chì, Alcaloid
– Ngộ độc chì, Alcaloid
2. Tắc ruột cơ học
* Tắc ruột do bít (Obturation)
– Lòng ruột bị bít bởi những vật lạ
+ Búi giun: hay gặp ở trẻ em 3-8 tuổi.
+ Bã thức ăn ( phytobezoar ) và u tóc ( tricobezoar)
+ Phân su: nước ngoài gặp 15-18% tắc ruột sơ sinh. Việt Nam gặp ít hơn.
+ Người già: táo bón kéo dài
+ Tắc ruột sỏi mật: sỏi túi mật gây viêm thủng túi mật vào tá tràng, sỏi di chuyển xuống gây tắc đoạn cuối hồi tràng.
– Lòng ruột bị bít bởi tổn thương thành ruột+ Teo ruột, ruột đôi, màng ngăn ở trẻ sơ sinh.+ Viêm ruột trong bệnh Crohn.
+ Lao hồi manh tràng+ Sẹo xơ+ U lành tính hoặc ác tính của ruột non, ruột già.
+ Hẹp miệng nối– Lòng ruột bị bít do bên ngoài đè ép: U sau phúc mạc, u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u mạc treo …
* Tắc ruột do bít (Obturation)
– Lòng ruột bị bít bởi những vật lạ
+ Búi giun: hay gặp ở trẻ em 3-8 tuổi.
+ Bã thức ăn ( phytobezoar ) và u tóc ( tricobezoar)
+ Phân su: nước ngoài gặp 15-18% tắc ruột sơ sinh. Việt Nam gặp ít hơn.
+ Người già: táo bón kéo dài
+ Tắc ruột sỏi mật: sỏi túi mật gây viêm thủng túi mật vào tá tràng, sỏi di chuyển xuống gây tắc đoạn cuối hồi tràng.
– Lòng ruột bị bít bởi tổn thương thành ruột+ Teo ruột, ruột đôi, màng ngăn ở trẻ sơ sinh.+ Viêm ruột trong bệnh Crohn.
+ Lao hồi manh tràng+ Sẹo xơ+ U lành tính hoặc ác tính của ruột non, ruột già.
+ Hẹp miệng nối– Lòng ruột bị bít do bên ngoài đè ép: U sau phúc mạc, u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u mạc treo …
* Tắc ruột do thắt (Strangulation): tắc lòng ruột + mạch máu mạc treo
– Xoắn ruột: xoắn ruột non, xoắn đại tràng sigma, xoắn manh tràng.
– Thoát vị nghẹt: thoát vị thành bụng (bẹn, đùi, rốn) và thoát vị nội.
– Lổng ruột
– Dây chằng
– Xoắn ruột: xoắn ruột non, xoắn đại tràng sigma, xoắn manh tràng.
– Thoát vị nghẹt: thoát vị thành bụng (bẹn, đùi, rốn) và thoát vị nội.
– Lổng ruột
– Dây chằng
III. Chẩn đoán X-quang
1. Tắc ruột cơ học (Ileus obstruction)* Dấu hiệu tắc ruột– Phim bụng phẳng có thể bình thường trong tắc nghẽn sớm và tắc nghẽn đường tiêu hóa cao hoặc tá tràng. Do đó, khi nghi ngờ lâm sàng về tắc nghẽn cao, nên chụp cắt lớp vi tính. Ở những bệnh nhân bị tắc ruột non, phim chụp nằm ngửa cho thấy sự giãn nở của nhiều quai ruột, khung đại tràng ít khí.
1. Tắc ruột cơ học (Ileus obstruction)* Dấu hiệu tắc ruột– Phim bụng phẳng có thể bình thường trong tắc nghẽn sớm và tắc nghẽn đường tiêu hóa cao hoặc tá tràng. Do đó, khi nghi ngờ lâm sàng về tắc nghẽn cao, nên chụp cắt lớp vi tính. Ở những bệnh nhân bị tắc ruột non, phim chụp nằm ngửa cho thấy sự giãn nở của nhiều quai ruột, khung đại tràng ít khí.
– Giãn ống tiêu hóa phần trên chỗ tắc: thường gây giãn khoảng 3-8h sau tắc, khẩu kính lòng ruột tăng lên. Ruột non > 3cm, đại tràng > 6cm, manh tràng > 9cm.
– Trên phim chụp bụng tư thế đứng: Hình ảnh mức nước hơi thường xuất hiện sau 12-24h sau tắc.
– Quai ruột giãn với lượng hơi ít còn lại tạo thành hình ảnh tràng hạt (String of beads hoặc String of Pearls)
=> Case lâm sàng 1:
– Quai ruột diãn với lượng hơi ít, chứa dịch có thể biểu hiện một bóng mờ “Dấu hiệu giả u”.
– Các quai ruột non tắc nghẽn có thể tự sắp xếp theo cấu hình bậc thang từ góc trên bên trái đến góc phần tư phía dưới bên phải => Dấu hiệu bậc thang.
* Xác định vị trí tắc (hình ảnh mức nước hơi)
– Tắc ruột non:
+ Vị trí mức nước hơi nằm ở trung tâm ổ bụng
+ Niêm mạc chạy ngang hết lòng ruột, kích thước nhỏ, gần nhau
+ Chân đế rộng, vòm thấp
+ Khẩu kính 3-5cm
+ Số lượng nhiều
+ Phân đặc: không có
+ Nếu tắc ruột non thấp nhiều quai ruột giãn => nhiều mức nước hơi xếp theo hình bậc thang từ hố chậu phải tới mạn sườn trái
– Tắc ruột non:
+ Vị trí mức nước hơi nằm ở trung tâm ổ bụng
+ Niêm mạc chạy ngang hết lòng ruột, kích thước nhỏ, gần nhau
+ Chân đế rộng, vòm thấp
+ Khẩu kính 3-5cm
+ Số lượng nhiều
+ Phân đặc: không có
+ Nếu tắc ruột non thấp nhiều quai ruột giãn => nhiều mức nước hơi xếp theo hình bậc thang từ hố chậu phải tới mạn sườn trái
– Tắc đại tràng:
+ Nằm ở ngoại vi theo khung đại tràng, vùng chậu
+ Chạy ngang một phần, kích thước lớn, nằm xa hơn
+ Chân đế hẹp, vòm cao
+ Khẩu kính > 5cm
+ Số lượng ít
+ Phân đặc: có
+ Tùy mức độ mở đóng van hồi manh tràng mà ruột non có giãn hay không
+ Nằm ở ngoại vi theo khung đại tràng, vùng chậu
+ Chạy ngang một phần, kích thước lớn, nằm xa hơn
+ Chân đế hẹp, vòm cao
+ Khẩu kính > 5cm
+ Số lượng ít
+ Phân đặc: có
+ Tùy mức độ mở đóng van hồi manh tràng mà ruột non có giãn hay không
* Trường hợp tắc ruột đặc biệt:– Tắc ruột do sỏi mật (gallstone ileus): Có khí trong đường mật – tắc ruột non – sỏi mật lạc chỗ thường ở đoạn cuối hồi tràng.
– Xoắn đại tràng Sigma:
+ Quai ruột giãn lớn chứa đầy hơi ở đại tràng sigma, xuất phát từ vùng chậu và lan xa lên trên ở mức đại tràng ngang (dấu hiệu “hướng bắc – Northern Exposure Sign”). Bình thường đại tràng sigma nằm ở khoang dưới mạc treo đại tràng ngang. Khi đỉnh của đại tràng sigma nằm ở phía trên đại tràng ngang => xoắn.
+ Dấu hiệu “hạt cà phê”: là hình dáng đại tràng sigma dãn giống hình hạt cà phê. Khi đại tràng sigma bị tắc dạng quai kín, hơi trong đại tràng gây ép thành hai quai ruột tạo dạng khe nứt như hạt cà phê, trong lúc thành bên của quai ruột giãn tạo thành bờ hạt cà phê. Xoắn ở đại tràng sigma có thể chiếm chỗ vùng chậu và có thể toàn bộ ổ bụng. Đỉnh của nó thường vượt qua đốt sống T10 và nằm bên trái hoặc phải đường giữa.
+ Dấu hiệu “tắc quai ruột đóng”: cho thấy đại tràng có hình ảnh quai kín hình dáng chữ U, do đại tràng bị dãn giữa hai điểm tắc ở vị trí xoắn.
=> Case lâm sàng 1:
– Xoắn manh tràng:
+ Manh tràng giãn chứa đầy hơi > 9cm, thường nằm lạc chỗ ở phần tư trên trái hoặc bụng giữa. Tuy nhiên, điều quan trọng để ghi nhận ra rằng, manh tràng có thể bị đẩy lệch ở bất kỳ nơi nào trong ổ bụng.
+ Hố chậu phải có thể rỗng không thấy hình ảnh bóng manh tràng.
=> Case lâm sàng 1:
2. Tắc ruột cơ năng (Paralytic ileus / Adynamic ilius)
– Giãn toàn bộ quai ruột non và đại tràng, không xác định vị trí tắc.
– Tắc ruột cơ năng tất cả các quai ruột đều giãn khác với tắc cơ học giãn phần trên chỗ tắc và mất hơi phần dưới.
– Giai đoạn muộn có thể thấy hình ảnh mức nước hơi. Trong tắc cơ năng mức nước hơi trên cùng quai ruột thường nằm ngang nhau, tắc cơ học thường nằm trên hai mức kháu nhau (giá trị tương đối).
– Giãn toàn bộ quai ruột non và đại tràng, không xác định vị trí tắc.
– Tắc ruột cơ năng tất cả các quai ruột đều giãn khác với tắc cơ học giãn phần trên chỗ tắc và mất hơi phần dưới.
– Giai đoạn muộn có thể thấy hình ảnh mức nước hơi. Trong tắc cơ năng mức nước hơi trên cùng quai ruột thường nằm ngang nhau, tắc cơ học thường nằm trên hai mức kháu nhau (giá trị tương đối).
3. Liệt ruột khu trú
– Giãn đơn độc một hoặc vài quai ruột do liệt ruột khu trú.
– Có thể có mức nước hơi.
– Quai ruột giãn này còn gọi là quai canh gác (Sentinel loop), là dấu hiệu chỉ điểm quá trình viêm nhiễm cấp tính lân cận.
– Hỗng tràng hay đại tràng ngang thường giãn trong viêm tụy cấp, đại tràng góc gan giãn trong viêm túi mật, đoạn cuối hồi tràng giãn trong viêm ruột thừa.
– Giãn đơn độc một hoặc vài quai ruột do liệt ruột khu trú.
– Có thể có mức nước hơi.
– Quai ruột giãn này còn gọi là quai canh gác (Sentinel loop), là dấu hiệu chỉ điểm quá trình viêm nhiễm cấp tính lân cận.
– Hỗng tràng hay đại tràng ngang thường giãn trong viêm tụy cấp, đại tràng góc gan giãn trong viêm túi mật, đoạn cuối hồi tràng giãn trong viêm ruột thừa.
IV. Chẩn Đoán Siêu Âm* Giải phẫu siêu âm thành ruột
* Tắc ruột cơ học
– Khẩu kính lòng ruột non giãn > 3cm, với ruột già > 5cm, lòng lòng ruột chứa dịch, hơi.
– Thấy rõ các nếp niêm mạc trong giãn hỗng tràng => “Keyboard sign”
– Dịch xen kẽ giữa các quai ruột. “Tanga sign”: dịch tự do hình tam giác xen kẽ các quai ruột.
– Tăng nhu động đoạn ruột trên vị trí tắc: chuyển động tới lui và chuyển động cuộn xoáy của dịch trong ruột. Tình trạng này xảy ra từng hồi, thường ở giai đoạn đầu.
– Khẩu kính lòng ruột non giãn > 3cm, với ruột già > 5cm, lòng lòng ruột chứa dịch, hơi.
– Thấy rõ các nếp niêm mạc trong giãn hỗng tràng => “Keyboard sign”
– Dịch xen kẽ giữa các quai ruột. “Tanga sign”: dịch tự do hình tam giác xen kẽ các quai ruột.
– Tăng nhu động đoạn ruột trên vị trí tắc: chuyển động tới lui và chuyển động cuộn xoáy của dịch trong ruột. Tình trạng này xảy ra từng hồi, thường ở giai đoạn đầu.
=> Videos tắc ruột:
=> Đánh giá tình trạng tổn thương ruột:
– Hiện diện đoạn ruột mất hoàn toàn nhu động.
– Hiện diện đoạn ruột mất hoàn toàn nhu động.
– Dịch ổ bụng gia tăng nhanh và nhiều
– Phù nề thành ruột
– Phù nề thành ruột
– Khí thành ruột trong trường hợp tắc nghẹt, giai đoạn muộn.
– Doppler đánh giá tình trạng thiếu máu nuôi ruột: giảm hoặc mất dòng chảy động mạch trong mạc treo và trên thành ruột.
– Doppler đánh giá tình trạng thiếu máu nuôi ruột: giảm hoặc mất dòng chảy động mạch trong mạc treo và trên thành ruột.
* Tắc ruột cơ năng
– Giãn các quai ruột non và đại tràng cho đến trực tràng
– Giãn mức độ nhẹ, lòng ruột chứa dịch và hơi
– Không thấy biểu hiện nhu động ruột
– Giãn các quai ruột non và đại tràng cho đến trực tràng
– Giãn mức độ nhẹ, lòng ruột chứa dịch và hơi
– Không thấy biểu hiện nhu động ruột
V. Chẩn đoán CT Scans=> Cắt lớp vi tính là xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán tắc ruột, định hướng nguyên nhân và đánh giá biến chứng.
* Có tắc ruột không ?
– Tiêu chuẩn tắc ruột:
+ Quai ruột giãn: đường kính > 3cm với ruột non hoặc > 5cm với đại tràng (đo từ thành ngoài tới thành ngoài đối diện) ở đoạn gần vị trí chuyển tiếp.
+ Đường kính ruột non > 2.5cm cần theo dõi đánh giá tắc quai ruột đóng.
+ Các quai ruột dưới chỗ tắc có đường kính bình thường hoặc xẹp.
– Tiêu chuẩn tắc ruột:
+ Quai ruột giãn: đường kính > 3cm với ruột non hoặc > 5cm với đại tràng (đo từ thành ngoài tới thành ngoài đối diện) ở đoạn gần vị trí chuyển tiếp.
+ Đường kính ruột non > 2.5cm cần theo dõi đánh giá tắc quai ruột đóng.
+ Các quai ruột dưới chỗ tắc có đường kính bình thường hoặc xẹp.
– Hình mức khí dịch trong lòng ruột.
– Khi các dấu hiệu CT không rõ để chẩn đoán có tắc ruột có thể cho bệnh nhân uống thuốc cản quang. Chẩn đoán là tắc ruột hoàn toàn khi không thấy thuốc cản quang vượt qua điểm tắc sau chụp CT lại từ 3–24 giờ.
* Mức độ tắc ruột ?
– Tắc ruột hoàn toàn so với tắc không hoàn toàn có thể được xác định bằng mức độ xẹp ruột đoạn xa, giãn ruột đoạn gần và xuất hiện dấu hiệu “phân trong ruột non” khi không dùng cản quang đường uống.
– Trong tắc ruột hoàn toàn, đường kính của quai ruột giãn đoạn gần lớn hơn đường kính quai ruột xẹp ở đoạn xa 50%. Ngoài ra, chênh lệch khẩu kính giữa đoạn gần và đoạn xa càng nổi rõ sau tắc một vài ngày do các thành phần trong lòng ruột ở đoạn xa được tống ra ngoài.
– Tắc ruột hoàn toàn so với tắc không hoàn toàn có thể được xác định bằng mức độ xẹp ruột đoạn xa, giãn ruột đoạn gần và xuất hiện dấu hiệu “phân trong ruột non” khi không dùng cản quang đường uống.
– Trong tắc ruột hoàn toàn, đường kính của quai ruột giãn đoạn gần lớn hơn đường kính quai ruột xẹp ở đoạn xa 50%. Ngoài ra, chênh lệch khẩu kính giữa đoạn gần và đoạn xa càng nổi rõ sau tắc một vài ngày do các thành phần trong lòng ruột ở đoạn xa được tống ra ngoài.
* Xác định điểm chuyển tiếp (Transition point):
– Vị trí thay đổi khẩu kính giữa quai ruột đoạn gần bị giãn và quai ruột đoạn xa bị xẹp => Dấu hiệu mỏm chim “Beak sign”.
– Tìm dấu hiệu phân trong ruột non => định hướng vị trí chuyển tiếp.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
– Dấu hiệu phân trong ruột non (Small Bowel Feces Sign):
+ Xuất hiện trong tắc ruột khoảng 7-8%, thường xuất hiện ở những trường hợp tắc mức độ nhiều và trung bình. Được mô tả đầu tiên bởi Mayo-Smith và cộng sự năm 1995. Sự hiện diện của bã thức ăn xen lẫn với hơi trong ruột ở lòng ruột non. Những hạt không đồng nhất lẫn với các bóng hơi nhỏ trong lòng ruột non trông giống như phân trong đại tràng.
+ Đó là hậu quả của sự vận chuyển chậm bất thường các chất trong lòng ruột, bao gồm thành phần thức ăn tiêu hóa chưa hết, vi khuẩn tăng sinh, hoặc tăng hấp thụ nước ở ruột non đoạn xa do tắc ruột.
+ Dấu hiệu này thường thấy ở vị trí ngay trước chỗ tắc nên sẽ giúp xác định vị trí chuyển tiếp. Hầu hết các trường hợp là tắc ruột do dính.
+ Xuất hiện trong tắc ruột khoảng 7-8%, thường xuất hiện ở những trường hợp tắc mức độ nhiều và trung bình. Được mô tả đầu tiên bởi Mayo-Smith và cộng sự năm 1995. Sự hiện diện của bã thức ăn xen lẫn với hơi trong ruột ở lòng ruột non. Những hạt không đồng nhất lẫn với các bóng hơi nhỏ trong lòng ruột non trông giống như phân trong đại tràng.
+ Đó là hậu quả của sự vận chuyển chậm bất thường các chất trong lòng ruột, bao gồm thành phần thức ăn tiêu hóa chưa hết, vi khuẩn tăng sinh, hoặc tăng hấp thụ nước ở ruột non đoạn xa do tắc ruột.
+ Dấu hiệu này thường thấy ở vị trí ngay trước chỗ tắc nên sẽ giúp xác định vị trí chuyển tiếp. Hầu hết các trường hợp là tắc ruột do dính.
=> Case lâm sàng 1:
* Phân loại tắc ruột
– Tắc ruột có thể được chia thành hai loại: tắc đơn giản và tắc vòng kín – tắc quai ruột đóng (closed loop).
– Tắc đơn giản: Là ruột bị tắc ở một hoặc vài điểm dọc theo chiều dài của nó. Phần trên chỗ tắc giãn ít hoặc nhiều phụ thuộc mức độ tắc và thời gian tiến triển.
– Tắc ruột có thể được chia thành hai loại: tắc đơn giản và tắc vòng kín – tắc quai ruột đóng (closed loop).
– Tắc đơn giản: Là ruột bị tắc ở một hoặc vài điểm dọc theo chiều dài của nó. Phần trên chỗ tắc giãn ít hoặc nhiều phụ thuộc mức độ tắc và thời gian tiến triển.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
– Tắc vòng kín (quai ruột đóng): khi quai ruột có hai điểm tắc, vị trí chuyển tiếp có thể nằm xa nhau hoặc nằm sát nhau tạo thành một vòng khép kín => dấu hiệu mỏ chim kép “Double beak sign”. Chiều dài đoạn ruột giữa hai điểm tắc đó có thể ngắn hoặc dài. Nguyên nhân thường gặp: do dính, xoắn ruột hoặc thoát vị nội. Nguy cơ nghẹt và nhồi máu ruột rất cao với tỷ lệ tử vong là 10 – 35%.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
– Tùy theo mức độ giãn, chiều dài và hướng của quai ruột bị tắc sẽ có hình ảnh khác nhau:
+ Dạng chữ “U” hoặc chữ “C”: nếu quai ruột đóng cùng trên một mặt phẳng. Tái tạo theo nhiều mặt phẳng giúp phát hiện quai ruột đóng tốt hơn.
+ Dạng chữ “U” hoặc chữ “C”: nếu quai ruột đóng cùng trên một mặt phẳng. Tái tạo theo nhiều mặt phẳng giúp phát hiện quai ruột đóng tốt hơn.
+ Dạng “vành tia”: hướng tâm về điểm bị tắc nếu đoạn ruột nghẹt quá dài.
– Dấu hiệu xoáy nước “Whirl sign”: xoắn của mỡ và mạch mạc treo theo hình xoáy trôn ốc.
=> Case lâm sàng 1:
– Kết hợp chụp lưu thông ruột non: thuốc cản quang thường không đi vào quai ruột tắc vòng kín.
* Chẩn đoán nguyên nhân:– Trước khi tìm nguyên nhân của tắc ruột non thì điều chủ chốt là phải loại trừ tắc đại tràng bởi vì nguyên nhân, triệu chứng và điều trị của nó khác với tắc ruột non.
– Nguyên nhân thường nằm ở vị trí chuyển tiếp quai ruột tắc và quai ruột xẹp.
– Phần lớn các tổn thương tại thành ruột được thấy ở điểm chuyển tiếp và biểu hiện dưới dạng dày khu trú thành ruột.
– Phần lớn các nguyên nhân bên ngoài được phát hiện ra ở gần điểm chuyển tiếp và thường có các biểu hiện ngoài ruột.
– Nguyên nhân thường nằm ở vị trí chuyển tiếp quai ruột tắc và quai ruột xẹp.
– Phần lớn các tổn thương tại thành ruột được thấy ở điểm chuyển tiếp và biểu hiện dưới dạng dày khu trú thành ruột.
– Phần lớn các nguyên nhân bên ngoài được phát hiện ra ở gần điểm chuyển tiếp và thường có các biểu hiện ngoài ruột.
Xem thêm các bài riêng:
=> Tắc ruột dính (fibrous adhesions): là các dải mô xơ gây dính, là nguyên nhân phổ biến nhất gây tắc ruột non ở các nước đang phát triển, thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật ổ bụng. Một số ít trường hợp là do bệnh sử có tình trạng viêm phúc mạc. Chẩn đoán loại trừ vì dải xơ dính không thể quan sát thấy trên hình ảnh cắt lớp vi tính. Hình ảnh quai ruột giãn đột ngột giảm khẩu kính tại vị trí tắc mà không tìm thấy nguyên nhân khác (khối u thành ruột, dày thành ruột do viêm).
=> Khối u ống tiêu hóa: quai ruột giãn tới vị trí chuyển tiếp, thành ruột dày không đều, ngấm thuốc sau tiêm.
=> Xoắn ruột (xoắn ruột non, xoắn đại tràng sigma, xoắn manh tràng): dấu hiệu “xoáy nước” (whirl sign)
=> Thoát vị (thoát vị thành bụng & thoát vị nội)
=> Bệnh Crohn
=> Lạc nội mạc tử cung
=> Bezoar
=> Lồng ruột
=> Tắc ruột do táo bón:
=> Viêm loét đại tràng:
=> Tắc ruột do sỏi mật:
– Sỏi mật gây tắc ruột là một biến chứng bất thường của sỏi mật, đặc biệt ảnh hưởng đến bệnh nhân lớn tuổi với tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao. Nó được gây ra bởi sự tắc nghẽn ruột do một hay nhiều sỏi mật qua một lỗ rò mật-ruột.
– Hầu hết các sỏi mật có vị trí bất thường ảnh hưởng đến hồi tràng, là phần hẹp nhất của ruột. Trong khi sỏi mật gây tắc ruột chỉ chiếm tỷ lệ 1-4% của tất cả các trường hợp tắc ruột cơ học thì nó gây đến 25% tắc ruột non ở những bệnh nhân trên 65 tuổi. Vì vậy, tắc ruột sỏi mật nên được ưu tiên chẩn đoán phân biệt khi đánh giá một người ở độ tuổi đó với tắc nghẽn đường ruột.
– Đặc điểm hình ảnh: hình ảnh túi mật ranh giới không rõ, mất liên tục thành túi mật – đường rò tá tràng, khí trong túi mật – đường mật, hình ảnh sỏi mật chèn ép lòng ruột và làm giãn các quai ruột phía trên trên.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
* Đánh giá biến chứng
– Nghẹt ruột: tắc mạc treo ruột dẫn tới thiếu máu ruột cục bộ. Tình trạng này gặp trong khoảng 10% các bệnh nhân tắc ruột non.
+ Lúc ban đầu, tĩnh mạch bị chèn ép, hình ảnh dày thành ruột với “target sign” do lớp dưới niêm bị phù nề, tăng quang. Tĩnh mạch mạc treo bị ứ huyết và tràn dịch ổ bụng có thể thấy ở giai đoạn này.
– Nghẹt ruột: tắc mạc treo ruột dẫn tới thiếu máu ruột cục bộ. Tình trạng này gặp trong khoảng 10% các bệnh nhân tắc ruột non.
+ Lúc ban đầu, tĩnh mạch bị chèn ép, hình ảnh dày thành ruột với “target sign” do lớp dưới niêm bị phù nề, tăng quang. Tĩnh mạch mạc treo bị ứ huyết và tràn dịch ổ bụng có thể thấy ở giai đoạn này.
=> Case lâm sàng 1:
+ Nhồi máu xuyên thành (transmural infarction): do động mạch bị thắt nghẹt. Hình ảnh tăng đậm độ lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc, phù nề và thâm nhiễm lớp giữa, mạch máu mạc treo, thành ruột ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc sau tiêm.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
+ Giai đoạn muộn: Thoát huyết thanh vào giữa các quai ruột, khí trong thành ruột hoặc khí trong tĩnh mạch cửa
– Thủng ruột: xuất hiện ở giai đoạn muộn do tắc nghẹt, thành ruột hoại tử => khí thành ruột => thủng.
=> Case lâm sàng 1:
Hình Ảnh Tắc Ruột
Tài liệu tham khảo:
* Small Bowel Obstruction: What to Look For – Ana Catarina Silva
* CT Evaluation of Small Bowel Obstruction – Mourad Boudiaf, MD, Philippe Soyer, MD, PhD
* Obstructive Gallstone Ileus: A Guide for the Radiology Trainee – D. Garbera, A. Barakat, P. Close
* Gallstone ileus: key points every radiologist should know – J. P. Zawaideh, S. Banderali, L. Bacigalupo
* Gallstone ileus: An uncommon cause of mechanical obstruction – A. Azagra de Miguel, B. Carro, E. M. Lacoma
* CT of small bowel obstruction – everything a radiologist needs to know – P. F. M. Azevedo, J. C. Ruivo Rodrigues, B. M. Torres Rodrigues
* Diagnosis and causes of bowel obstruction: What does the surgeon need to know? – I. alonso diego, C. Santos Montón, S. Gallego García
* In&out. Small bowel obstruction. Pictorial review of imaging findings – E. Diez, N. Arevalo, A. Munoz Hernandez, E. Roa, E. Barcina García; Madrid/ES
* MDCT imaging of the small bowel obstruction: Beyond the search for the point of intestinal occlusion – Effectiveness of signs and criteria for diagnosis in emergency – S. Romano, C. Stavolo, S. Merola, L. Romano; Naples/IT
* Small-bowel Obstruction – the imaging contribute – S. C. S. Silva, S. Dutra, D. Garrido, D. N. Silva, I. C. S. P. Basto; Ponta Delgada/PT
* Large bowel obstruction: from suspicion to diagnosis – P. M. G. Alves, R. Monteiro, M. D. Claudino
* Imaging of large bowel obstruction: etiology, complications and pitfalls – C. GÓMEZ VARELA, I. Couto Rodriguez, C. Caamaño Romero
* Small Bowel Obstruction: What to Look For – Ana Catarina Silva
* CT Evaluation of Small Bowel Obstruction – Mourad Boudiaf, MD, Philippe Soyer, MD, PhD
* Obstructive Gallstone Ileus: A Guide for the Radiology Trainee – D. Garbera, A. Barakat, P. Close
* Gallstone ileus: key points every radiologist should know – J. P. Zawaideh, S. Banderali, L. Bacigalupo
* Gallstone ileus: An uncommon cause of mechanical obstruction – A. Azagra de Miguel, B. Carro, E. M. Lacoma
* CT of small bowel obstruction – everything a radiologist needs to know – P. F. M. Azevedo, J. C. Ruivo Rodrigues, B. M. Torres Rodrigues
* Diagnosis and causes of bowel obstruction: What does the surgeon need to know? – I. alonso diego, C. Santos Montón, S. Gallego García
* In&out. Small bowel obstruction. Pictorial review of imaging findings – E. Diez, N. Arevalo, A. Munoz Hernandez, E. Roa, E. Barcina García; Madrid/ES
* MDCT imaging of the small bowel obstruction: Beyond the search for the point of intestinal occlusion – Effectiveness of signs and criteria for diagnosis in emergency – S. Romano, C. Stavolo, S. Merola, L. Romano; Naples/IT
* Small-bowel Obstruction – the imaging contribute – S. C. S. Silva, S. Dutra, D. Garrido, D. N. Silva, I. C. S. P. Basto; Ponta Delgada/PT
* Large bowel obstruction: from suspicion to diagnosis – P. M. G. Alves, R. Monteiro, M. D. Claudino
* Imaging of large bowel obstruction: etiology, complications and pitfalls – C. GÓMEZ VARELA, I. Couto Rodriguez, C. Caamaño Romero
Tắc ruột
Reviewed by PROCDHA
on
tháng 6 21, 2020
Rating: